Câu thơ tài hoa được nhiều người tìm đọc nhất hôm nay 28/11/2025

Con sông nhớ bến tần ngần
Nước trôi,sóng cứ lăn tăn níu bờ

Trảy hội chùa Dâu - Trần Đăng Thao

Top 20 bài thơ có tổng lượt xem nhiều nhất hôm nay 28/11/2025

Nguyệt Hỡi Đê Mê

Nguyệt Hỡi Đê Mê

Nguyệt Hỡi Đê Mê (Hồ Xuân Hương)

Nguyệt hỡi đê mê mấy buổi nay
Vắng tình đây những ngẩn ngơ thay
Trà pha liên tử mà không chuộng
Rượu chuốc bồ đào cũng chẳng say
Giấc bướm mơ màng hơi trống điểm
Hồn mai phảng phất tiếng sênh bay
Tình chung ai có hay chăng tá
Còn tạo ghen chi những quấy rầy

(Quế Sơn thi tập)

Bài thơ hay các bạn vừa xem là bài “Nguyệt Hỡi Đê Mê” của tác giả Hồ Xuân Hương. Thuộc tập Thơ Nôm Truyền Tụng, danh mục Thơ Hồ Xuân Hương trong Những Tác Phẩm Thơ Tiêu Biểu Và Nổi Tiếng. Hãy cùng đọc và thưởng thức những tác phẩm khác, còn rất nhiều những bài thơ hay đang chờ đợi các bạn!

HÃY CHO EM CÙNG ANH

HÃY CHO EM CÙNG ANH

Em muốn khóc cùng anh
Để cho anh biết được
Ngày sau mình cùng bước
Dù phía trước ra sao

Em vẫn cố đi vào
Nơi nào là quá khứ
Thì em không do dự
Tha thứ hết lỗi lầm

Bởi yêu quá thật tâm
Đâu cần mình câu nệ
Cuộc đời này như thế
Dâu bể lắm truân chuyên

Gặp gỡ cũng là duyên
Bên nhau vì do phận
Hợp _tan không oán giận
Anh đừng bận lòng chi

Tình sẽ đến rồi đi
Hay vì em ở lại
Cho dù sau ngang trái
Em vẫn mãi yêu anh

Sợi chỉ có mong manh
Chân thành trao là đủ
Ngọt ngào luôn ấp ủ
Chiếm ngự cả linh hồn

Còn hạnh phúc nào hơn
Bằng nụ hôn nồng cháy
Anh đốt tim tan chảy
Với ngần ấy nụ cười.

Tác giả: Thu Thảo

 

 

Tuyển Tập Thơ Tình Hay Nhất Của “Nhà Thơ Điên” Hàn Mặc Tử

Tuyển Tập Thơ Tình Hay Nhất Của “Nhà Thơ Điên” Hàn Mặc Tử

Là người khởi xướng và là chủ soái của Trường thơ Loạn, Hàn Mặc Tử mang vóc mình ốm yếu, tính tình hiền từ, giản dị, hiếu học và thích giao du bè bạn trong lĩnh vực văn thơ. Sau này sau nhiều giai đoạn, biến cố của cuộc đời, ông bị nhiễm và mang theo mình căn bệnh phong quái ác. Trước đây vì thành kiến sai lầm rằng đây là căn bệnh truyền nhiễm nên bao nhiêu bệnh nhân đã bị hắt hủi, cách ly, xa lánh thậm chí bị ngược đãi, thì Hàn Mặc Tử cũng không là ngoại lệ.

Nếu bạn vào đây để tìm những bài thơ tình hay và nổi tiếng nhất của “nhà thơ điên” Hàn Mặc Tử thì đây đúng là bài viết bạn muốn dừng lại. Và nếu như chùm thơ trước tôi có nhắc đến lối thơ của ông cùng tác phẩm “đây thôn Vĩ Dạ” nhưng không trích thì bài này hẳn nhiên sẽ có. Hàn Mặc Tử nổi tiếng với những bài thơ đau thương về trăng và máu. Những áng thơ sau này của ông tuy nhuốm đậm màu sắc siêu thực, huyền bí, thể hiện rõ những nỗi đau về thể xác lẫn tâm hồn, nhưng bên cạnh đó cũng là những áng thơ trong trẻo, nhẹ nhàng, tình cảm và lãng mạn.

Sau chùm thơ trăng hay nhất của Hàn Mặc Tử, hôm nay tôi lại gửi đến các bạn một chùm thơ nữa của ông, chùm thơ này tổng hợp những bài thơ được coi là hay nhất trong toàn bộ những tác phẩm mà ông đã để lại. Và bây giờ, mời các bạn cùng xem qua và thưởng thức những bài thơ nổi tiếng và hay nhất – 15 áng thơ tình bất tử của thi nhân Hàn Mặc Tử, chúc các bạn xem thơ vui vẻ!

1, Mùa Xuân Chín

Trong làn nắng ửng khói mơ tan,
Đôi mái nhà tranh lấm tấm vàng.
Sột soạt gió trêu tà áo biếc,
Trên giàn thiên lý – Bóng xuân sang.

Sóng cỏ xanh tươi gợn tới trời
Bao cô thôn nữ hát trên đồi;
– Ngày mai trong đám xuân xanh ấy,
Có kẻ theo chồng bỏ cuộc chơi.

Tiếng ca vắt vẻo lưng chừng núi,
Hổn hển như lời của nước mây,
Thầm thì với ai ngồi dưới trúc,
Nghe ra ý vị và thơ ngây.

Khách xa gặp lúc mùa xuân chín,
Cảnh trí bâng khuâng sực nhớ làng:
– “Chị ấy, năm nay còn gánh thóc
Dọc bờ sông trắng nắng chang chang?”

2, Đây Thôn Vĩ Dạ

Sao anh không về chơi thôn Vĩ?
Nhìn nắng hàng cau nắng mới lên.
Vườn ai mướt quá xanh như ngọc
Lá trúc che ngang mặt chữ điền.

Gió theo lối gió, mây đường mây,
Dòng nước buồn thiu, hoa bắp lay…
Thuyền ai đậu bến sông Trăng đó,
Có chở trăng về kịp tối nay?

Mơ khách đường xa, khách đường xa
Áo em trắng quá nhìn không ra…
Ở đây sương khói mờ nhân ảnh
Ai biết tình ai có đậm đà?

3, Đà Lạt Trăng Mờ

Đây phút thiêng liêng đã khởi đầu,
Trời mơ trong cảnh thật huyền mơ.
Trăng sao đắm đuối trong sương nhạt,
Như đón từ xa một ý thơ.

Ai hãy làm thinh chớ nói nhiều,
Để nghe dưới đáy nước hồ reo.
Để nghe tơ liễu run trong gió,
Và để xem trời giải nghĩa yêu.

Hàng thông lấp loáng đứng trong im,
Cành lá in như đã lặng chìm.
Hư thực làm sao phân biệt được?
Sông Ngân Hà nổi giữa màn đêm.

Cả trời say nhuộm một màu trăng,
Và cả lòng tôi chẳng nói rằng.
Không một tiếng gì nghe động chạm,
Dẫu là tiếng vỡ của sao băng!

4, Những Giọt Lệ

Trời hỡi, bao giờ tôi chết đi?
Bao giờ tôi hết được yêu vì,
Bao giờ mặt nhật tan thành máu
Và khối lòng tôi cứng tựa si?

Họ đã xa rồi khôn níu lại,
Lòng thương chưa đã, mến chưa bưa…
Người đi, một nửa hồn tôi mất,
Một nửa hồn tôi bỗng dại khờ.

Tôi vẫn còn đây hay ở đâu?
Ai đem tôi bỏ dưới trời sâu?
Sao bông phượng nở trong màu huyết,
Nhỏ xuống lòng tôi những giọt châu?

5, Bẽn Lẽn

Trăng nằm sóng soải trên cành liễu
Đợi gió đông về để lả lơi
Hoa lá ngây tình không muốn động
Lòng em hồi hộp, chị Hằng ơi

Trong khóm vi vu rào rạt mãi
Tiếng lòng ai nói? Sao im đi?
Ô kìa, bóng nguyệt trần truồng tắm
Lộ cái khuôn vàng dưới đáy khe

Vô tình để gió hôn lên má
Bẽn lẽn làm sao lúc nửa đêm
Em sợ lang quân em biết được
Nghi ngờ tới cái tiết trinh em

6, Cô Gái Đồng Trinh

Ôi cho ghê quá, ôi ghê quá
Cảm thấy hồn tôi ớn lạnh rồi

Đêm qua trăng vướng trong cành trúc
Cô láng giềng bên chết thiệt rồi
Trinh tiết vẫn còn nguyên vẹn mới
Chưa hề âu yếm ở đầu môi.

Xác cô thơm quá thơm hơn ngọc
Cả một mùa xuân đã hiện hình
Thinh sắc cơ hồ lưu luyến mãi
Chết rồi – xiêm áo trắng như tinh.

Có tôi đây hồn phách tôi đây
Tôi nhập vào trong xác thịt này
Cốt để dò xem tình ý lạ
Trong lòng bí mật ả thơ ngây

Biết rồi, biết rồi! Thôi biết cả
Té ra Nàng sắp sửa yêu ta
Bao nhiêu mơ ước trong tim ấy
Như chực xuân về thổ lộ ra.

7, Trăng Vàng Trăng Ngọc

Trăng! Trăng! Trăng! Là Trăng, Trăng Trăng!
Ai mua trăng tôi bán trăng cho
Không bán đoàn viên, ước hẹn hò…
Bao giờ đậu trạng vinh quy đã
Anh lại đây tôi thối chữ thơ.

Không, Không, Không! Tôi chẳng bán hồn Trăng.
Tôi giả đò chơi, anh tưởng rằng
Tôi nói thiệt, là anh dại quá:
Trăng Vàng Trăng Ngọc bán sao đang.

Trăng! Trăng! Trăng! Là Trăng, Trăng, Trăng!
Trăng sáng trăng sáng khắp mọi nơi
Tôi đang cầu nguyện cho trăng tôi
Tôi lần cho trăng một tràng chuỗi
Trăng mới là Trăng của Rạng Ngời
Trăng! Trăng! Trăng! Là Trăng, Trăng, Trăng!

8, Em Sắp Lấy Chồng

Được tin em sắp lấy chồng
Anh cười đã lắm, anh buồn cũng ghê.
Em ơi, em nuốt lời thề
Anh lầm anh tưởng gái quê thật thà.

9, Hồn Là Ai

Hồn là ai là ai? Tôi không biết
Hồn theo tôi như muốn cợt chơi tôi
Môi đầy hương tôi không dám ngậm cười
Hồn vội mớm cho tôi bao ánh sáng
Tôi chết giả và no nê vô vạn
Cười như điên, sặc sụa cả mùi trăng
Áo tôi là một thứ ngợp hơn vàng
Hồn đã cấu, đã cào, nhai ngấu nghiến
Thịt da tôi sương sần và tê điếng
Tôi đau vì rùng rợn đến vô biên
Tôi dìm hồn xuống một vũng trăng em
Cho trăng ngập trăng dồn lên tới ngực
Hai chúng tôi lặng yên trong thổn thức
Rồi bay lên cho tới một hành tinh
Cùng ngả nghiên lăn lộn giữa muôn hình
Để gào thét một hơi cho rởn ốc
Cả thiên đường trần gian và địa ngục

Hồn là ai? Là ai? Tôi không hay
Dẫn hồn đi ròng rã một đêm nay
Hồn mê mệt lả mà tôi thì chết giấc.

10, Buồn Ở Đây

Rao rao gió thổi phương xa lại
Buồn đâu say ngấm áo xuân ai
Lay bay lời hát, ơ buồn lạ
E buồn trong mộng có đêm nay

Nắng sao như nắng đời xưa ấy
Nắng vàng con mắt thấy duyên đâu
Muốn gởi thương về người cổ độ
Mà sao tình chẳng nói cho đau

Chiều xưa khúc nhạc nóng ran lên
Không có ai đi để lỗi nguyền
Nguồn thơ ứa mãi hai hàng lệ
Tờ giấy hoa tiên cũng ướt mềm.

11, Mơ Hoa

Khói trầm lan nhẹ ngấm không gian
Giây phút buồn lây đến mộng vàng
Xiêm áo hôm nay tề chỉnh quá
Dám ôm hồn cúc ở trong sương

Hãy tưới lên hoa giọt lệ nồng,
Đếm từng cánh một mấy lần thương
Hãy chôn những mảnh xuân tàn tạ,
Và hãy chôn sâu tận đáy lòng.

Bóng người thục nữ ẩn trong mơ
Trong lá, trong hoa khói bụi mờ
Xin chớ làm thinh mà biểu lộ
Những tình ý lạ, những lời thơ.

Hãy quỳ nán lại: tiếng sao rơi
Khua ánh trăng xanh động khí trời
Gió thở hay là hoa thở nhỉ ?
Ô hay người ngọc biến ra hơi.

12, Ghen

Ta ném mình đi theo gió trăng
Lòng ta tản khắp bốn phương trời
Cửu trùng là chốn xa xôi lạ
Chim én làm sao bay đến nơi?

Chiếc tàu chở cả một đêm trăng
Muôn ánh sao ngời chói thẳng băng
Muôn sợi hương trầm bay bối rối
Muôn vàn thần thánh sống cao sang.

Giây phút ôi chao! Nguồn cực lạc.
Tình tôi ghen hết thú vô biên
Ai cho châu báu cho thinh sắc
Miệng lưỡi khô khan, hết cả thèm.

13, Sầu Vạn Cổ

Lòng ta sầu thảm hơn mùa lạnh,
Hơn hết u buồn của nước mây,
Của những tình duyên thương lở dở,
Của lời rên siết gió heo may.

Cho ta nhận lấy không đềm đáp,
Ơn trọng thiêng liêng xuống bởi trời,
Bằng tiếng kêu gài say chếnh choáng,
Bằng tim, bằng phổi nóng như sôi.

Và sóng buồn dâng ngập cả hồn,
Lan tràn đến bến mộng tân hôn.
Khóe cười nức nở nơi đầu miệng,
Là nghĩa, trời ơi, nghĩa héo hon.

14, Âm Thầm

Từ gió xuân đi gió hạ về
Anh thường gởi gắm mối tình quê
Bên em, mỗi lúc trên đường cái
Hóng mát cho lòng được thoả thuê!

Em có ngờ đâu trong những đêm
Trăng ngà giãi bóng, mặt hồ êm
Anh đi thơ thẩn như ngây dại
Hứng lấy hương nồng trong áo em

Bên khóm thuỳ dương em thướt tha
Bên này bờ liễu anh trông qua
Say mơ vướng phải mùi hương ướp
Yêu cái môi hường chẳng nói ra

Độ ấy xuân về em lớn lên
Thấy anh em đã biết làm duyên
Nhưng thời gian vẫn trôi đi mãi
Yêu dấu lòng anh ôm hận riêng

15, Đời Phiêu Lãng

Mây trắng ngang trời bay vẩn vơ
Đời anh lưu lạc tự bao giờ
Đi đi… đi mãi nơi vô định
Tìm cái phi thường cái ước mơ
Ở chốn xa xôi em có hay
Nắng mưa đã trải biết bao ngày
Nụ cười ý vị như mai mỉa
Mỉa cái nhân tình lúc đổi thay
Trên đời gió bụi, anh lang thang
Bụng đói như cào lạnh khớp răng
Không có nhà ai cho nghỉ bước
Vì anh là kẻ chẳng giàu sang
Ban đêm anh ngủ túp lều tranh
Chỗ tạm dừng chân khách bộ hành
Đến sáng hôm sau anh cất bước
Ra đi với cái mộng chưa thành

Thơ vốn dĩ đã cần một tâm hồn đẹp để hiểu, nhưng thơ của Hàn Mặc Tử thì lại càng khó hiểu hơn nữa, một nhà thơ tài năng nhưng lại có cuộc đời lận đận và mang trong mình số phận ngắn ngủi, ông ra đi vẫn còn để lại một vở kịch thơ dang dở, 50 năm sau mới có nhà thơ Đơn Phương, tên thật là Trần Hồng Phương cũng mắc bệnh phong cùi như Hàn Mặc Tử tiếp tục hoàn thiện, đó là tác phẩm Quần Tiên Hội.

Và vừa rồi cũng là những bài thơ hay và nổi tiếng nhất của ông – 15 áng thơ tình dạt dào cảm xúc lẫn nỗi đau của Hàn Mặc Tử, hi vọng rằng các bạn cũng sẽ yêu mến những bài thơ ấy. Còn rất nhiều những bài thơ hay và chùm thơ hay khác trong các chuyên mục thơ trên phongnguyet.info, đừng quên ghé qua thường xuyên để cập nhật những bài thơ tình hay và thơ tình buồn lãng mạn nhất, chúc các bạn vui vẻ bên những vần thơ!

Xem thêm Thơ Hàn Mặc Tử hoặc Chùm Thơ Nổi TiếngNhững Chùm Thơ Hay Của Hàn Mặc Tử cùng Thơ Tình Sáng Tác Mới

Ba Lời Cảm Ơn

Ba Lời Cảm Ơn

Ba Lời Cảm Ơn (Xuân Diệu)

Cảm ơn trời đất thật tài hoa
Đưa hết tình anh với đậm đà
Đem cả bài thơ và khúc nhạc
Sắc trời hương đất tạo em ra.

Cảm ơn thầy mẹ khéo nhân duyên
Sinh tạc ra em khối diệu huyền
Dáng nét làm cho anh quyến luyến
Sáng ngời đôi mắt khiến anh điên.

Lắm lúc nhìn em sững mắt anh
Cảm ơn em đã đón anh nhìn
Anh nhìn như thể rơi con mắt
Và cả thời gian cũng đứng im.

Bài thơ hay các bạn vừa xem là bài “Ba Lời Cảm Ơn” của tác giả Ngô Xuân Diệu. Thuộc tập 10 Bài Thơ (1974), danh mục Thơ Xuân Diệu trong Những Tác Phẩm Thơ Tiêu Biểu Và Nổi Tiếng. Hãy cùng đọc và thưởng thức những tác phẩm khác, còn rất nhiều những bài thơ hay đang chờ đợi các bạn!

Danh sách 4 về với tuổi thơ hot nhất

Danh sách 4 về với tuổi thơ hot nhất

1 Cho Tôi Một Vé Về Tuổi Thơ – Nhiều nghệ sĩ – Zing MP3

  • Tác giả: zingmp3.vn
  • Ngày đăng: 08/27/2022
  • Đánh giá: 5 (644 vote)
  • Tóm tắt: Cho tôi xin một vé đi tuổi thơ Để trở về với giấc mơ ngày xưa Bút mực, truyện tranh, … Tải download 320 nhạc chờ Cho Toi Mot Ve Ve Tuoi Tho,- Nhieu nghe si
  • Khớp với kết quả tìm kiếm: ‹ í;]oÛH’ïþ nì`DR¢,ÉrìÌø+¶cɖcYþ„Ù”;&Ù»)Yžäá°8ìãÝâp‡Ãáf°Ø‡Y`±sذqOžËÿð?¹jR–(‰vœLvöpˆKdw}WuUu“Yz´¾·Ö8©o

2 Tuổi thơ, những nỗi nhớ ngọt ngào

Tuổi thơ, những nỗi nhớ ngọt ngào
  • Tác giả: tuoitre.vn
  • Ngày đăng: 06/26/2022
  • Đánh giá: 4.83 (841 vote)
  • Tóm tắt: · TTO – Nếu trên đời thực sự có cỗ máy thời gian của Doremon, đắt mấy tôi cũng mua cho kỳ được để được tìm về và sống mãi với chuỗi tháng ngày 
  • Khớp với kết quả tìm kiếm: Tuổi thơ tôi gắn liền với thôn dã miền Tây, có trăng nước hữu tình; có con đường đất ngoằn ngoèo như cố tình cong lưng để ôm cho kỳ hết vào lòng từng ngọn cỏ, bờ tre; có những cánh đồng lúa

3 Về với miền ký ức tuổi thơ

Về với miền ký ức tuổi thơ
  • Tác giả: bienphong.com.vn
  • Ngày đăng: 10/10/2022
  • Đánh giá: 4.82 (623 vote)
  • Tóm tắt: · Miền ký ức tuổi thơ thật trong trẻo với bao thương mến, ăm ắp bao kỷ niệm buồn vui. Ở đó, ta được sống những giây phút thần tiên, 
  • Khớp với kết quả tìm kiếm: Ký ức tuổi thơ lại về thôn xóm, ruộng đồng, vườn nhà với những cây rơm: “Đầu đội chiếc nồi đất/ Xương sống cọc tre vườn”. Về với cánh võng ru hời tuổi thơ của bà gợi cho ta niềm băn

4 10 bài hát về tuổi thơ giúp gợi nhớ lại những ngày tháng yên bình

10 bài hát về tuổi thơ giúp gợi nhớ lại những ngày tháng yên bình
  • Tác giả: bachhoaxanh.com
  • Ngày đăng: 04/23/2022
  • Đánh giá: 4.93 (675 vote)
  • Tóm tắt: Danh sách bài hát được tổng hợp từ Zing MP3, cập nhật ngày 22/10/2021, lượt nghe và đánh giá có thể thay đổi theo thời gian. 1 Giấc mơ trưa – Thùy Chi. Giấc mơ 
  • Khớp với kết quả tìm kiếm: Nơi đây sương gió lắm bụi trần ngày nhỏ dại

Top 6 Bài soạn Một số thể loại văn học: Thơ, truyện (Ngữ Văn 11) hay nhất

Top 6 Bài soạn Một số thể loại văn học: Thơ, truyện (Ngữ Văn 11) hay nhất

Trong chương trình Ngữ Văn 11, với bài học Một số thể loại văn học: Thơ, truyện, học sinh cần soạn như thế nào? Dưới đây, phongnguyet.info đã sưu tầm và tổng hợp được những bài soạn Một số thể loại văn học: Thơ, truyện dành cho các bạn học sinh lớp 11 cùng tham khảo.

Bài soạn tham khảo số 1

I. Kiến thức cơ bản

Câu 1: Loại và thể trong văn học

– Loại là phương thức tồn tại chung, thể hiện thực hóa của loại

– Tác phẩm văn học: trữ tình, tự sự, kịch

+ Trữ tình: thơ ca, khúc ngâm…

+ Tự sự: truyện, kí…

+ Kịch: chính kịch, bi kịch, hài kịch…

– Ngoài ra còn có nghị luận

Câu 2:

Đặc trưng của thơ

– Đặc điểm về loại thơ: thơ có vần, điệu, ngôn ngữ hàm súc, gợi cảm, thể hiện tình cảm, tâm hồn con người

– Thơ được phân loại theo nội dung biểu hiện: thơ trữ tình, thơ tự sự, thơ trào phúng

– Thơ phân loại theo cách tổ chức có luật thơ, thơ tự do, thơ văn xuôi

– Những yêu cầu chính khi đọc – hiểu một bài thơ gồm:

+ Khi đọc cần biết rõ xuất xứ của bài thơ: tác giả, năm xuất bản, thông tin hỗ trợ khác

+ Đọc kĩ để hiểu đúng và cảm nhận mạch cảm xúc thơ

+ Tìm đặc điểm nội dung và nghệ thuật thơ

+ Phát hiện ra những câu, từ ngữ, hình ảnh tạo cảm xúc nhất


Câu 3: Đặc trưng của truyện:

– Truyện phản ánh hiện thực trong tính khách quan của nó

– Truyện có cốt truyện, nhân vật, tình huống, mâu thuẫn diễn ra trong hoàn cảnh không gian và thời gian

– Ngôn ngữ truyện có kể chuyện, lời nhân vật…

– Thể loại: sáng tác dân gian (ngụ ngôn, truyện cười, truyền thuyết, cổ tích..), truyện trung đại, truyện hiện đại (truyện ngắn, tiểu thuyết và truyện thơ…)

* Yêu cầu khi đọc – hiểu truyện:

– Đọc truyện cần biết hoàn cảnh xã hội, hoàn cảnh sáng tác để hiểu tư tưởng, chủ đề của tác phẩm

– Hiểu cốt truyện, diễn biến của tình tiết chính

– Nắm được tính cách của nhân vật từ đó hiểu tư tưởng, đặc điểm nghệ thuật của truyện


Luyện tập

Bài 1 (trang 136 sgk ngữ văn 11 tập 1)

Nghệ thuật tả cảnh, tả tình và sử dụng ngôn ngữ trong bài thơ Câu cá mùa thu

– Bài thơ gợi tình yêu và sự gắn bó sâu sắc và thiên nhiên vùng đồng bằng Bắc Bộ

+ Cảnh thu đẹp nhưng phảng phất nỗi buồn từ tâm trạng nhân vật trữ tình

+ Tư thế của người đi câu cá chứa đựng những u uẩn truyền miên

+ Cái tình của Nguyễn Khuyến đối với đất nước, đối với non sông sâu sắc

+ Tâm sự, nỗi lòng của Nguyễn Khuyến dành cho đất nước thầm ặng, da diết, đậm chất suy tư

– Ngôn từ: giản dị, trong sáng đến mức kì lạ, có khả năng biểu đạt xuất sắc tinh tế cảnh vật, những uẩn khúc thầm kín khó giãi bày tâm sự

– Bài thơ cũng thành công với cách gieo vần: vần “eo” khó luyến láy, khó sử dụng nhưng được Nguyễn Khuyến sử dụng một cách tài tình: diễn tả không gian nhọn, cảm giác về một không gian thu hẹp dần và khép kín lại, hài hòa

– Nghệ thuật lấy động tả tĩnh, lấy cái động để gây ấn tượng sâu đậm về cái yên ắng, tĩnh lặng của tâm trạng

⇒ Bức tranh mùa thu nhẹ nhàng, tươi đẹp nhưng chan chứa tâm trạng, tình cảm


Bài 2 (trang 136 sgk ngữ văn 11 tập 1)

Hai đứa trẻ một trong những truyện ngắn đặc sắc nhất của Thạch Lam: giá trị hiện thực và tinh thần nhân đạo sâu sắc

– Truyện không có cốt truyện, chỉ là tâm trạng của Liên và An đợi tàu đi qua

– Thạch Lam chú trọng đi sâu vào nội tâm của nhân vật với những cảm giác mơ hồ, mong manh bằng lối viết tinh tế, sâu sắc

– Tác giả sử dụng thành công biện pháp nghệ thuật đối lập, tương phản nhấn mạnh khung cảnh nghèo nàn, hiu hắt của phố huyện nghèo

– Lối kể chuyện thủ thỉ, tâm tình thấm đượm chất thơ, ẩn sâu sau những hình ảnh và ngôn từ là tâm hồn nhân hậu, tinh tế, nhạy cảm trước mọi chuyển động trong tâm trạng con người và trạng vật

Bài soạn tham khảo số 2

Câu 1 (trang 136 SGK Ngữ văn 11 tập 1):

+ Loại lớn hơn thể, một loại bao gồm nhiều thể. Ví dụ: Loại trữ tình gồm các thể: thơ ca, khúc ngâm; Loại tự sự gồm các thể: truyện, kí, tiểu thuyết;…

+ Loại là phương thức tồn tại chung, thể là sự hiện thực hóa của loại.


Câu 2 (trang 136 SGK Ngữ văn 11 tập 1):

+ Đặc trưng thơ:

– Cốt lõi của thơ là trữ tình, thơ luôn biểu hiện tâm hồn, tình cảm bên trong.

– Ngôn ngữ thơ cô đọng, hàm súc, giàu hình ảnh, nhạc điệu.

+ Các kiểu loại thơ:

– Theo nội dung biểu hiện có: thơ trữ tình, thơ tự sự, thơ trào phúng.

– Theo cách tổ chức có: thơ cách luật, thơ tự do, thơ văn xuôi.

+ Yêu cầu về đọc thơ:

– Có kiến thức nền về xuất xứ của bài thơ.

– Đọc kĩ bài thơ, thông qua từ ngữ, chi tiết, vần điệu,…để cảm nhận nội dung thơ.

– Đánh giá, lý giải bài thơ trên cả hai phương diện nội dung và nghệ thuật.


Câu 3 (trang 136 SGK Ngữ văn 11 tập 1):

+ Đặc trưng của truyện:

– Truyện phản ánh đời sống khách quan: Có cốt truyện gồm một chuỗi các tình tiết, nhân vật được miêu tả gắn với hoàn cảnh, không gian và thời gian đa dạng.

– Truyện sử dụng nhiều hình thức ngôn ngữ khác nhau: ngôn ngữ người kể chuyện, ngôn ngữ nhân vật, ngôn ngữ đối thoại, độc thoại.

– Ngôn ngữ truyện gần với ngôn ngữ đời sống.

+ Các kiểu loại truyện:

– Văn học dân gian: thần thoại, truyền thuyết, truyện cổ tích, truyện cười, truyện ngụ ngôn.

– Văn học trung đại: truyện viết bằng chữ Hán, truyện thơ Nôm.

– Văn học hiện đại: truyện ngắn, truyện vừa, truyện dài.

+ Yêu cầu về đọc truyện:

– Tìm hiểu bối cảnh xã hội, hoàn cảnh sáng tác của tác phẩm.

– Phân tích diễn biến cốt truyện.

– Phân tích các nhân vật trong truyện và mối quan hệ giữa các nhân vật đó với nhau.

– Nhận ra được vấn đề được nói đến, ý nghĩa tư tưởng của truyện về cả phương diện tái hiện đời sống lẫn khám phá bản ngã của con người.


Luyện tập

Câu 1 (trang 136 SGK Ngữ văn 11 tập 1):

Câu cá mùa thu – Nguyễn Khuyến:

+ Nghệ thuật tả cảnh: khắc họa thiên nhiên mùa thu ở làng quê đẹp, thanh bình nhưng buồn và có xu hướng co hẹp lại, thiên nhiên hiện lên qua những hình ảnh thân thuộc, bình dị, khác với mùa thu ước lệ quen thuộc trong thơ trung đại.

+ Nghệ thuật tả tình: Tả cảnh ngụ tình, tả việc cũng để ngụ tình, câu cá thực chất là để suy nghĩ về thế sự.

+ Ngôn ngữ: gieo vần lạ, độc đáo, ngôn ngữ lạ hóa, giàu tính gợi hình, gợi cảm.


Câu 2 (trang 136 SGK Ngữ văn 11 tập 1):

Hai đứa trẻ – Thạch Lam:

+ Cốt truyện: cốt truyện đơn giản, nhẹ nhàng, không có kịch tính, cốt truyện là cốt truyện tâm lý.

+ Nhân vật: là những số phận bé nhỏ nơi phố huyện nghèo, những con người hết sức bình thường.

+ Lời kể: nhẹ nhàng, là tác phẩm thuộc loại tự sự nhưng đậm chất trữ tình (giàu tính nhạc, tính họa).


Ý nghĩa

Thơ tiêu biểu cho loại trữ tình. Thơ thể hiện cảm xúc, suy nghĩ, tâm trạng con người bằng ngôn ngữ cô đọng, gợi cảm, giàu hình ảnh và nhạc điệu.

Trong khi, truyện tiêu biểu cho loại tự sự, thường có cốt truyện, nhân vật, lời kể. Truyện có khả năng phản ánh hiện thực cuộc sống rộng lớn, đi sâu vào những mảnh đời cụ thể và cả những diễn biến sâu xa trong tâm hồn con người.

Bài soạn tham khảo số 3

Câu 1 (trang 136 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):

– Loại là phương thức tồn tại chung; thể chỉ là sự hiện thực hóa của loại.

– Phần lớn các ý kiến đều đồng ý rằng các tác phẩm văn học được chia làm ba loại lớn: trữ tình, tự sự, kịch. Mỗi loại lại có thể gồm các thể riêng:

+ Loại trữ tình có các thể: thơ ca, khúc ngâm,…

+ Loại tự sự có các thể: truyện, kí, tùy bút,…

+ Loại kịch có các thể: chính kịch, bi kịch, hài kịch,…

Bên cạnh đó còn có một thể loại khác cũng thường gặp đó là nghị luận.


Câu 2 (trang 136 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):

a, Thơ có nhiều loại, tùy theo tiêu chí:

– Phân loại thơ theo nội dung biểu hiện có: thơ trữ tình, thơ tự sự, thơ trào phúng.

– Phân loại thơ theo cách thức tổ chức bài thơ có: thơ cách luật, thơ tự do, thơ văn xuôi.

a, Khi đọc thơ cần tuân thủ những yêu cầu:

– Cần viết rõ tên tác phẩm, tên tập thơ, tên tác giả, năm xuất bản, tìm hiểu những thông tin liên quan đến hoàn cảnh sáng tác bài thơ.

– Đọc kĩ bài thơ, cảm nhận ý thơ qua câu chữ, hình ảnh, nhịp điệu. Ý thơ ở đây là cảm xúc, suy nghĩ, tâm trạng, những sự việc, sự vật… Đồng cảm với nhà thơ dùng liên tưởng, tưởng tượng, phân tích khả năng biểu hiện của từ ngữ, chi tiết, vần điệu,.. mới cảm nhận được ý thơ, thấu hiểu hình tượng thơ, cái tôi trữ tình, nhân vật trữ tình.

– Từ những câu thơ đẹp, lời thơ lạ, ý thơ hay, từ hình tượng thơ, cái tôi trữ tình, nhân vật trữ tình,… đánh giá bài thơ cả về nội dung và nghệ thuật.


Câu 3 (trang 136 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):

* Cùng với sự phát triển của lịch sử của văn học, truyện cũng có những kiểu loại khác nhau.

– Văn học dân gian có nhiều kiểu truyện: thần thoại, truyền thuyết, truyện cổ tích khác nhau.

– Văn học trung đại có loại truyện viết bằng chữ Hán và loại truyện viết bằng chữ Nôm.

– Trong văn học hiện đại, người ta phân ra thành truyện ngắn, truyện vừa và truyện dài (tiểu thuyết).

+ Truyện ngắn thường ít nhân vật, sự kiện, nó hướng tới một vài mảnh nhỏ của cuộc sống, có thể kể về cả cuộc đời hoặc một đoạn đời,… nhưng nó vẫn đặt ra những vấn đề lớn lao, thể hiện tư tưởng nhân sinh sâu sắc.

+ Tiểu thuyết là một thể loại tự sự cỡ lớn. Có nhiều loại tiểu thuyết: tiểu thuyết phiêu lưu, tiểu thuyết trinh thám, tiểu thuyết khoa học viễn tưởng, tiểu thuyết sử thi ghi lại sự tích anh hùng, nhưng nhiều nhất là tiểu thuyết về những số phận cá nhân trong cuộc đời thường.

* Các yêu cầu về đọc truyện:

– Tìm hiểu bối cảnh xã hội, hoàn cảnh sáng tác để có cơ sở cảm nhận các tầng lớp nội dung và ý nghĩa của truyện.

– Phân tích diễn biến của cốt truyện qua các phần mở đầu, vận động, kết thúc, với các tình tiết, sự kiện, biến cố cụ thể. Làm rõ giá trị của các yếu tố trong đó trong việc phản ánh hiện thực cuộc sống và khắc họa bản chất, tính cách các nhân vật. Chú ý tới nghệ thuật tự sự: người kể chuyện ở ngôi thứ nhất hay ở ngôi thứ ba; điểm nhìn trần thuật; cách sắp xếp các tình tiết, sự kiện; thủ pháp kể chuyện, miêu tả; giọng điệu lời văn,…


Luyện tập

Câu 1 (trang 136 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):

Nghệ thuật tả cảnh, tả tình và sử dụng ngôn ngữ trong bài thơ Câu cá mùa thu của Nguyễn Khuyến:

– Bài thơ gợi tình yêu và sự gắn bó sâu sắc với thiên nhiên vùng đồng bằng Bắc Bộ. Cảnh thu đẹp, được miêu tả qua màu sắc: nước trong veo, sóng biếc, trời xanh ngắt; qua đường nét: sóng hơi gợn tí, lá vàng khẽ đưa vèo, tầng mây lơ lửng. Cảnh thu đẹp nhưng vẫn có một chút nét buồn phảng phất. Cảnh buồn một phần bởi thi đề mùa thu trong văn học vốn đã gắn với những nét buồn sầu man mác nhưng có lẽ cái nét buồn vương vấn trong bài thơ chủ yếu là cái nét buồn lan ra từ tâm trạng nhân vật của nhân vật trữ tình. Tuy vậy, xuyên suốt bài thơ, người đọc mới thấy nhân vật trữ tình xuất hiện nhưng là xuất hiện trong tư thế của người đi câu (Tựa gối ôm cần lâu chẳng được) mà thực không phải thế. Đó là tư thế của con người u uẩn trong nỗi lo triền miên, chìm đắm.

– Câu cá mùa thu là một minh chứng sinh động về sức biểu đạt của ngôn từ tiếng Việt. Ngôn ngữ trong sáng, giản dị, đặc biệt vần “eo” được Nguyễn Khuyến sử dụng rất tài tình. Vần “eo” hợp với tất cả các câu bắt buộc (câu 1,2,4 và câu 8). Nó góp phần diễn tả cảm giác về một không gian thu nhỏ hẹp dần và khép kín lại, tạo nên sự hài hòa với tâm trạng đầy uẩn khúc của nhân vật trữ tình.

Ngoài ra bài thơ còn thành công trong việc sử dụng các biện pháp nghệ thuật: lấy động tả tĩnh, sử dụng các tính từ: trong veo, xanh biếc, xanh ngắt,…


Câu 2 (trang 136 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):

– Nhận xét về cốt truyện, nhân vật, lời kể trong truyện ngắn Hai đứa trẻ của Thạch Lam:

– Hai đứa trẻ là một trong những truyện ngắn đặc sắc của Thạch Lam. Tác phẩm vừa có giá trị hiện thực vừa mang giá trị nhân đạo sâu sắc. Đồng thời qua truyện ngắn này cũng thể hiện tài năng viết truyện ngắn của Thạch Lam.

– Hai đứa trẻ là một truyện không có cốt truyện. Toàn bộ câu chuyện chỉ được kể về tâm trạng thao thức của Liên và An, mong mỏi và chờ đợi một chuyến tàu đêm đi ngang qua.

Trong truyện ngắn này, Thạch Lam đi sâu vào việc khai thác thế giới nội tâm nhân vật với những cảm xúc, cảm giác mơ hồ, mong manh.

– Thạch Lam cũng sử dụng rất thành công thủ pháp đối lập, tương phản, giọng điệu thủ thỉ, tâm tình, thấm đượm chất thơ của Thạch Lam.

Bài soạn tham khảo số 4

Câu 1 (trang 136 sgk Ngữ văn 11 Tập 1):

+ Thể là sự hiện thực hóa của loại lớn hơn thể, một loại bao gồm nhiều thể.

VD: Loại tự sự gồm các thể: truyện, kí…


Câu 2 (trang 136 sgk Ngữ văn 11 Tập 1):

– Đặc trưng thơ:

+ Thơ là tiếng nói bên trong tâm hồn người, cốt lõi của thơ là trữ tình

+ Ngôn ngữ thơ cô đọng, hàm súc, giàu hình ảnh, nhạc điệu.

– Các kiểu loại thơ:

+ Theo nội dung biểu hiện: thơ trữ tình, thơ tự sự, thơ trào phúng.

+ Theo cách tổ chức bài thơ: thơ cách luật, thơ tự do, thơ văn xuôi.

– Yêu cầu về đọc thơ:

+ Tìm hiểu về về nguồn gốc xuất xứ của bài thơ.

+ Đọc kĩ bài thơ, cảm nhận chi tiết, hình ảnh

=> Lí giải, đánh giá toàn bài


Câu 3 (trang 136 sgk Ngữ văn 11 Tập 1):

– Đặc trưng của truyện:

+ Phản ánh đời sống trong tính khách quan: cốt truyện, sự việc, nhân vật

+Sử dụng nhiều hình thức ngôn ngữ khác nhau: ngôn ngữ kể, ngôn ngữ nhân vật, đối thoại, độc thoại.

– Các kiểu loại truyện:

+ VHDG: thần thoại, truyền thuyết, truyện cổ tích, truyện cười, truyện ngụ ngôn.

+ VHTĐ: truyện viết bằng chữ Hán, truyện thơ Nôm.

+ VHHĐ: truyện ngắn, truyện vừa, truyện dài.

– Yêu cầu về đọc truyện:

+ Tìm hiểu bối cảnh xã hội, hoàn cảnh sáng tác

+ Phân tích diễn biến cốt truyện.

+ Phân tích các nhân vật

+Tìm hiểu ý nghĩa tư tưởng


Luyện tập (trang 136 sgk Ngữ văn 11 Tập 1):

Câu 1

– Nghệ thuật tả cảnh: khắc họa chân thực và sinh động và tinh tế cảnh thu của miền đồng bằng Bắc Bộ

– Nghệ thuật tả tình: Tả cảnh ngụ tình

+ Ngôn ngữ: giàu tính gọi hình gợi cảm, từ láy,…


Câu 2

Hai đứa trẻ – Thạch Lam:

+ Cốt truyện: cốt truyện tâm lí nhẹ nhàng

+ Nhân vật: những con người bình thường bé nhỏ

+ Lời kể: tự sự nhưng giàu chất trữ tình đượm buồn

Bài soạn tham khảo số 5

Câu 1 (trang 136 SGK Ngữ văn 11 tập 1)

– Loại: là phương thức tồn tại chung

– Thể: là sự hiện thực hóa của loại.

– Tác phẩm văn học bao gồm: tự sự, trữ tình, kịch.

+ Các thể loại trữ tình: ca dao, thơ cách luật, thơ tự do, thơ trào phúng…

+ Các thể loại tự sự: truyện, ngắn, tiểu thuyết, truyện vừa, bút kí, phóng sự…

+ Các thể loại kịch: kịch dân gian, kịch cổ điển, kịch hiện đại, bi kịch, hài kịch.

Câu 2 (trang 131 SGK Ngữ văn 11 tập 1)

– Đặc trưng của thơ:

+ Tiêu biểu cho loại trữ tình.

+ Là tiếng nói của tình cảm con người

+ Chú trọng đến cai đẹp, phần thi vị của tâm hồn con người và cuộc sống khách quan.

+ Ngôn ngữ thơ cô đọng, hàm súc, giàu hình ảnh và nhạc điệu.

– Kiểu loại thơ:

+ Theo nội dung biểu hiện: thơ trữ tình; thơ tự sự ; thơ trào phúng.

+ Theo cách thức tổ chức bài thơ: thơ cách luật; thơ tự do ; thơ văn xuôi.

– Yêu cầu về đọc thơ:

+ Cần biết rõ xuất xứ

+ Đọc kĩ bài thơ, cảm nhận ý thơ qua câu chữ, hình ảnh, nhịp điệu.

+ Từ câu thơ, lời thơ, ý thơ cái tôi của nhân vật trữ tình ta đánh giá, lí giải bài thơ ở hai phương diện nội dung và nghệ thuật.

Câu 3 (trang 131 SGK Ngữ văn 11 tập 1)

– Đặc trưng của truyện:

+ Truyện tiêu biểu cho loại tự sự.

+ Phản ánh đời sống trong tính khách quan của nó.

+ Truyện có cốt truyện, tình tiết, sự kiện, biến cố, nhân vật và số phận của từng nhân vật, hoàn cảnh và môi trường, không gian và thời gian.

+ Ngôn ngữ có nhiều hình thức khác nhau: ngôn ngữ người kể chuyện, ngôn ngữ nhân vật; lời đối thoại, lời độc thoại nội tâm ; Ngôn ngữ truyện gần với ngôn ngữ đời sống.

– Các kiểu loại truyện:

+ Trong văn học dân gian: thần thoại, truyền thuyết…

+ Trong văn học trung đại: truyện viết bằng chữ Hán; Truyện thơ Nôm.

+ Trong văn học hiện đại: Truyện ngắn, truyện vừa, truyện dài.

– Yêu cầu về đọc:

+ Tìm hiểu bối cảnh XH, hoàn cảnh sáng

+ Đọc kĩ truyện, nắm vững cốt truyện và có thể tóm tắt nội dung truyện.

+ Phân tích nhân vật, phân tích tình huống truyện và ý nghĩa của tình huống đối với việc khắc họa chủ đề của truyện. Khái quát chủ đề tư tưởng của truyện.

Luyện tập

Câu 1 (trang 131 SGK Ngữ văn 11 tập 1)

Nghệ thuật tả cảnh, tả tình và sử dụng ngôn ngữ trong bài thơ “Câu cá mùa thu” của Nguyễn Khuyến có nét đặc biệt là:

– Một bức tranh thu cổ điển với thi đề, thi liệu quen thuộc.

– Mùa thu trong “Câu cá mùa thu” là điển hình cho mùa thu của làng quê Việt Nam vùng đồng bằng Bắc Bộ.

– Đường nét trong bức tranh thu thật mảnh mai, tinh tế.

– Sự hòa phối màu sắc đã đạt đến độ tinh tế bậc thầy.

– Ngôn ngữ giản dị, trong sáng, diễn tả được những biểu hiện tinh tế của sự vật và của tâm trạng con người.

– Bút pháp nghệ thuật của thơ cổ điển (lấy động tả tĩnh).

⟹ Cảnh chan chứa tình và tình thấm đẫm trong cảnh là nét đặc trưng của mùa thu trong thơ Nguyễn Khuyến.


Câu 2 (trang 131 SGK Ngữ văn 11 tập 1)

Trong truyện ngắn “Hai đứa trẻ”:

a. Cốt truyện: không có cốt truyện, các chi tiế là một sự duy trì tuần hoàn về không gian thời gian.

b. Nhân vật: lần lượt xuất hiện theo thời gian. Truyện không thiên về các sự kiện, tình tiết mà đi sâu vào diễn biến tâm trạng của nhân vật với những cảm xúc mong manh, mơ hồ. Nhân vật là những kiếp người nhỏ bé, lụi tàn sống nơi phố huyện nghèo.

c. Lời kể: tâm tình, thủ thỉ, nhẹ nhàng.

Bài soạn tham khảo số 6

Câu 1 (trang 136 SGK Ngữ văn 11 tập 1)

Loại và thể trong văn học được xác định như thế nào?

Lời giải chi tiết:

Hình thức tổ chức tác phẩm văn học được xác định trong loại (loại hình, chủng loại) và thể (thể tài, thể loại, kiểu, dạng). Loại là phương thức tồn tại chung; thể chỉ là sự hiện thực hoá của loại.

Phần lớn các ý kiến đều đồng ý rằng các tác phẩm văn học được chia làm ba loại lớn: Trữ tình (lấy cảm xúc, suy nghĩ, tâm trạng của con người làm đối tượng thể hiện chủ yếu), tự sự (dùng lời kể, lời miêu tả đê xây dưng cốt truyện, khắc hoạ tính cách nhân vật, dựng lên những bức tranh vể đời sống) và kịch (thông qua lời thoại và hành động của các nhân vật mà tái hiện những xung đột xã hội). Mỗi loại lại có thể gồm các thể riêng:

– Loại trữ tình có các thể: thơ ca, khúc ngâm,…

– Loại tự sự có các thể: truyện, kí, tuỳ bút,…

– Loại kịch có các thể: chính kịch, bi kịch, hài kịch,…

Bên cạnh đó còn có một thể loại khác cũng thường gặp, đó là nghị luận.

Câu 2 (trang 136 SGK Ngữ văn 11 tập 1)

Hãy nêu đặc trưng của thơ, các kiểu loại thơ và yêu cầu về đọc thơ.

Lời giải chi tiết:

a. Đặc trưng của thơ

Đặc điểm về thể loại thơ: Thơ thường có vần, điệu; ngôn ngữ hàm súc, gợi cảm; thể hiện tình cảm, tâm hồn con người.

b. Các kiểu loại thơ

– Phân loại thơ theo nội dung biểu hiện có: Thơ trữ tình, thơ tự sự, thơ trào phúng.

– Phân loại thơ theo cách thức tổ chức bài thơ có: Thơ cách luật (viết theo luật đã định trước), thơ tự do (không theo luật), thơ văn xuôi (câu thơ gần như câu văn xuôi nhưng vẫn có nhịp điệu).

c. Khi đọc thơ cần tuân thủ những yêu cầu dưới đây:

– Cần biết rõ tên tác phẩm, tên tập thơ, tên tác giả, năm xuất bản, tìm hiểu những thông tin liên quan đến hoàn cảnh sáng tác bài thơ.

– Đọc kĩ bài thơ, cảm nhận ý thơ qua câu chữ, hình ảnh, nhịp điệu. Ý thơ ở đây là cảm xúc, suy nghĩ, tâm trạng, những sự việc, sự vật,… Đồng cảm với nhà thơ, dùng liên tưởng, tướng tượng, phân tích khả năng biểu hiện của từng từ ngữ, chi tiết, vần diệu,… mới cảm nhận được ý thơ, thấu hiểu hình tượng thơ, cái tôi trữ tình, nhân vật trữ tình.

– Từ những câu thơ dẹp, lời thơ lạ, ý thơ hay, từ hình tượng thơ, cái tôi trữ tình, nhân vật trữ tình, hãy lùi xa ra và nhìn lại để lí giải, đánh giá toàn bài thơ cả về nội dung và nghệ thuật. Cần chỉ ra được những nét độc đáo, sáng tạo trong hình thức biểu hiện; những đóng góp về nội dung tư tưởng.

Câu 3 (trang 136 SGK Ngữ văn 11 tập 1)

Tóm lược đặc trưng của truyện, các kiểu loại truyện và yêu cầu về đọc truyện.

Lời giải chi tiết:

* Cùng với sự phát triển lịch sử của văn học, truyện cũng có những kiểu loại khác nhau.

– Văn học dân gian có nhiều kiểu truyện: Thần thoại, truyền thuyết, truyện cổ tích, truyện cười, truyện ngụ ngôn.

– Văn học trung đại có loại truyện viết bằng chữ Hán và loại truyện viết bằng chữ Nôm (chia theo hình thức văn tự).

– Trong văn học hiện đại, theo quy mô văn bản và dung lượng hiện thực, người ta phân ra truyện ngắn, truyện vừa và truyện dài (tiểu thuyết).

+ Truyện ngắn thường ít nhân vật, sự kiện, nó hướng tới một vài mảnh nhỏ của cuộc sống, có thế kể về cả cuộc đời hoặc một đoạn đời,… Nhưng trong phạm vi hẹp vẫn có thể đặt ra những vấn đề lớn lao, thể hiện những tư tướng nhân sinh sâu sắc. (Truyện ngắn là thể tự sự cỡ nhỏ, có cốt truyện, nhân vật, không gian, thời gian, lời kể. Truyện ngắn được phép hư cấu tưởng tượng, khác với bản tin hay phóng sự điều tra. Truyện ngắn thường là một “lát cắt” của cuộc đời, một “mảnh nhỏ” của tâm hồn nhân vật).

+ Không có sự phân biệt rạch ròi giữa truyện vừa và truyện dài (tiểu thuyết). Tiểu thuyết là một thể loại tự sự cỡ lớn. Có nhiều loại tiểu thuyết: Tiểu thuyết phiêu lưu, tiểu thuyết trinh thám, tiểu thuyết khoa học viễn tưởng, tiểu thuyết sử thi ghi lại sự tích anh hùng – nhưng nhiều nhất là tiểu thuyết về những số phận cá nhân trong cuộc đời thường: Một cuộc sống không thi vị hoá với mọi yếu tố ngổn ngang bề bộn, từ cao cả đến thấp hèn ti tiện. Nhân vật thường “nếm trải” bao nhiêu dằn vặt khổ đau của cuộc đời. Với khả năng phán ánh đời sống một cách toàn vẹn, sinh động, đổng thời đi sâu khám phá số phận cá nhân, sử dụng linh hoạt hư cấu, điển hình hoá, tổng hợp thủ pháp của các thể loại văn học, nghệ thuật khác, mang tính đa dạng về màu sắc thấm mĩ, tiểu thuyết được coi là “hình thái chủ yếu của nghệ thuật ngôn từ” (Cô-gi-nốp).

* Yêu cầu khi đọc – hiểu truyện:

– Đọc truyện cần biết hoàn cảnh xã hội, hoàn cảnh sáng tác để lấy cơ sở cảm nhận đúng nội dung truyện.

– Hiểu cốt truyện, diễn biến của tình tiết chính

– Nắm được tính cách của nhân vật từ đó hiểu tư tưởng, đặc điểm nghệ thuật của truyện


Luyện tập

Câu 1 (trang 136 SGK Ngữ văn 11 tập 1)

Nghệ thuật tả cảnh, tả tình và sử dụng ngôn ngữ trong bài thơ Câu cá mùa thu của Nguyễn Khuyến.

Trả lời:

a. Nghệ thuật tả cảnh, tả tình.

– Về nghệ thuật tả cảnh, trước hết là việc chọn điểm nhìn: từ “ao thu” tới “tầng mây” rồi trở lại “ao thu” – như vậy trung tâm của sự miêu tả là ao thu. Tác giả đặc tả cận cảnh những gì quan sát được trên mặt ao mà gợi được cái thần thái của mùa thu nơi làng quê: se lạnh, trong trẻo và đặc biệt yên tĩnh. Lại có sự mở rộng của không gian với chiều cao đến vô tận của trời thu và dùng cái “động” để gợi cái tĩnh mịch, yên ả của làng quê.

– Về nghệ thuật tả tình, đáng chú ý là bút pháp tả cảnh ngụ tình: qua cảnh thu, người ta thấy sự quan sát tinh tế, tình yêu kín đáo mà thiết tha của nhà thơ với thiên nhiên, với quê hương đất nước, tâm trạng ưu thời mẫn thế.

b. Nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ

Câu cá mùa thu là một minh chứng sinh động về sức biếu đạt của ngôn từ tiếng Việt. Ngôn ngữ thơ trong Câu cá mùa thu giản dị, trong sáng đến mức kì lạ, có khả năng biểu đạt một cách xuất sắc những biểu hiện rất tinh tế của cảnh vật cũng như những uẩn khúc thầm kín rất khó giãi bày của tâm trạng.

Câu cá mùa thu thành công nhiều mặt về nghệ thuật trong đó độc đáo nhất là cách gieo vần. Vần “eo” là một vần khó luyến láy, khó vận, thế nhưng nó lại được Nguyền Khuyến sử dụng một cách rất thần tình. Vần “eo” hợp ớ tất cả các câu bắt buộc (câu 1, 2, 4, 6 và câu 8). Nó góp phần diễn tả rất rõ cái cảm giác sắc, nhọn, cảm giác về một không gian thu nhỏ hẹp dần và khép kín lại, tạo nên sự hài hoà rất mực với tâm trạng đầy uẩn khúc của nhân vật trữ tình.

Cùng với cách gieo vần độc đáo, bài thơ còn rất thành công trong nghệ thuật lấy động để tả tĩnh. Để gợi ấn tượng sâu đậm về cái yên ắng, cái tĩnh lặng của tâm trạng, tác giả xen vào một điệu “vèo” của lá và bâng khuâng đưa vào một âm thanh như có như không của tiếng cá “đớp động dưới chân bèo”.

Cái hay của việc sử dụng ngôn ngữ trong bài thơ còn được thể hiện ớ việc sử dụng các tính từ: trong veo, biếc, xanh ngắt, lơ lửng và các cụm động từ: gợn tí, khẽ dưa để làm nổi bật cảnh thu thanh sơ, dịu nhẹ mà thấm đậm hồn thu xứ Việt.


Câu 2 (trang 136 SGK Ngữ văn 11 tập 1)

Nhận xét vể cốt truyện, nhân vật, lời kể trong truyện ngắn Hai đứa trẻ của Thạch Lam.

Trả lời:

– Hai đứa trẻ là một trong những truyện ngắn đặc sắc nhất của Thạch Lam. Tác phẩm vừa có giá trị hiện thực cao vừa thấm đượm một tinh thần nhân đạo sâu sắc. Qua truyện ngắn này, Thạch Lam cũng thể hiện một tài năng viết truyện ngắn bậc thầy.

– Cũng như nhiều truyện ngắn khác của Thạch Lam, Hai đứa trẻ là một truyện không có cốt truyện. Nó giống như một bài thơ. Toàn bộ câu chuyện chỉ kể vể tâm trạng thao thức của Liên và An, mong mỏi chờ đợi một chuyến tàu đêm đi ngang qua.

– Trong truyện ngắn này, Thạch Lam chú trọng đi sâu vào nội tâm nhân vật với những cảm xúc, cảm giác mơ hồ, mong manh. Những trang viết miêu tả tâm trạng nhân vật rất sâu sắc và tinh tế.

– Thạch Lam cũng sử dụng rất thành công thủ pháp nghệ thuật đối lập, tương phản (giữa một bên là ánh sáng tù mù, nhạt nhoà của ngọn đèn dầu nơi hàng nước của chị Tí và bên kia là ánh sáng cực mạnh như xuyên thủng màn đêm của đoàn tàu…), qua đó nhấn mạnh, làm nổi bật khung cảnh nghèo nàn, vắng lặng của phố huyện nhỏ.

Truyện còn đặc sắc ở lối kể chuyện thủ thỉ, tâm tình thấm đượm chất thơ của Thạch Lam. Ân hiện kín đáo, lặng lẽ sau những hình ảnh và ngôn từ là một tâm hồn đôn hậu, tinh tế, hết sức nhạy cảm với mọi biến thái của lòng người và tạo vật.

phongnguyet.info đã sưu tầm và tổng hợp được những bài soạn Một số thể loại văn học: Thơ, truyện dành cho các bạn học sinh lớp 11 cùng tham khảo. Hy vọng sau bài viết này, việc soạn bài sẽ không còn khó nhằn với các bạn học sinh nữa.

Top 10 Khẩu hiệu, bài thơ hay giúp trẻ nhanh chóng về đội hình mà cô giáo mầm non nên biết

Top 10 Khẩu hiệu, bài thơ hay giúp trẻ nhanh chóng về đội hình mà cô giáo mầm non nên biết

Với tính hiếu động, nghịch ngợm của trẻ thì có lẽ việc tập hợp thành một đội hình luôn gây ra không ít khó khăn cho các cô giáo. Tập hợp hình tròn thì như bầy ong vỡ tổ, chạy lung tung. Tập hợp hàng dọc thì đứa đứng trái, đứa đứng phải khiến cô hoa cả mắt. Và bài viết sau đây sẽ giúp các cô giáo mầm non giải quyết vấn đề này bằng những khẩu hiệu, bài thơ hay giúp trẻ nhanh chóng về đội hình.

Hiệu lệnh vào hàng

Nhanh lên nào em nhanh lên nào. 1,2,3 chúng ta vào hàng, bé đứng trước lớn đứng sau, không cãi nhau vào thẳng hàng 1,2,3,4,5. Hoặc nhanh lên nào nhanh lên nào 1.2.3 chúng ta vô hàng. (do trẻ nhỏ cô nên di chuyển nhanh đến vị trí cần tập trung. Muốn đội hình thế nào cô đã quy ước trước và đưa tay ra hiệu đội hình đó)

Hiệu lệnh tập trung thành vòng tròn

Cô đứng ở giữa làm trung tâm, sau đó hô to:

Bé ngoan, bé ngoan (các bé xúm quanh cô)

Tay đâu, tay đâu, nắm chặt tay. (các bé nắm chặt tay nhau)

Dãn cách, dãn cách (cho các bé dãn cách nhau)

Đi đều, đi đều (cho các bé đi theo hình vòng tròn)

Đi cho đến khi hình tròn được hình thành

Bài thơ tập trung thẳng hàng – đàn kiến nhỏ

Một đàn kiến nhỏ

Chăm chỉ tha mồi

Từng top, từng top

Nối bước theo nhau

Ôi, trời đã tối

Nhanh nhanh về tổ

Cùng miếng mồi ngon

Cũng như đàn kiến

Em xếp thẳng hàng

Nhanh chân vào lớp

Một hai, một hai

Tác giả: Nlp Trinh

Bài thơ tập trung vòng tròn – đoàn tàu hỏa

Cô đóng vai đầu tàu hỏa, chạy quanh lớp và hô:

Sình sịch, sình sịch

Tàu hỏa đến ga

Xin mời quý khách

Nhanh chân lên tàu

Cứ thế mỗi học sinh sẽ bám theo cô, bạn đến sau sẽ đặt tay lên bạn đến trước và cô chạy vòng thành vòng tròn đến khi cô chạm được bạn bám theo cuối cùng thì lúc đó vòng tròn cũng được hình thành.

Bài thơ tập trung hàng ngang

Có đàn cua nhỏ

Ẩn nấp bên kia

Tám cẳng, hai càng

Bò ngang, liếc mắt

Một hai, ba bốn

Ngang ngang, ngang ngang

Tập hợp hàng ngang nào các con!

Bài thơ tập hợp nhanh

Cô: Tập hợp nhanh

Trẻ:

Nghe lời cô gọi
Các bé đến ngay
Tập hợp thẳng tay
Đều hàng bước tới
Cô không phải đợi
Mới là bé ngoan
So hàng
Thẳng

Khẩu hiệu, bài thơ hay giúp trẻ nhanh chóng về đội hình

Cô: chim sơn ca

Trẻ: tung cánh

Cô: chim sơn ca

Trẻ: bay xa

Cô: chim sơn ca

Trẻ: về tổ.

Bài thơ tập hợp nhanh – So hàng

Một, hai, ba, bốn

Chúng ta bước đều

Năm, sáu, bảy, tám

Chúng ta so hàng

Liếc mắt sang trái

Liếc mắt sang phải

Thẳng đều theo cô

Tác giả: Nlp Trinh

Khẩu hiệu, bài thơ hay giúp trẻ nhanh chóng xếp hàng vào lớp

Vâng lời cô giáo

Chúng em xếp hàng

Ngay ngắn trước sau

Trật tự vào lớp

Khẩu hiệu, bài thơ hay giúp trẻ nhanh chóng về đội hình

Cô là gà mẹ, Trẻ là gà con

Đàn gà bé xíu

Cùng đi kiếm mồi

Gà mẹ ở đây

Gà con tập hợp

1, 2, 3 sang trái

4, 5, 6 sang phải

Đi ta đi tìm mồi

Về nhanh kẻo trời tối

Trên đây là các khẩu hiệu, bài thơ hay giúp trẻ nhanh chóng tập hợp đội hình hàng dọc, hàng ngang, vòng tròn mà cô giáo mầm non nên biết. Hi vọng bài viết sẽ giúp ích cho bạn!

MÙA THU ẤY VẪN CÒN NGUYÊN Ở ĐÓ

Ta sẽ qua bao năm tháng rộng dài
Mùa thu đó vẫn còn nguyên ở đó
Sẽ đến lúc em không còn e sợ
Trước những gì sẽ tới trước tình anh

Ta sẽ qua bao cánh cửa nhọc nhằn
Qua lửa ấm của những mùa đông lạnh
Qua gió ngợp của những bờ sông nắng
Qua sóng bồi cát lở của buồn vui

Cát vô biên che phủ dấu chân người
Thành phố mới chắc ta không kịp tới
Trang giấy hết vầng trăng vừa khép lại
Hết nhà ga chỉ còn có con tàu

Mưa trên sông tóc trắng ở trên đầu
Anh sống hết bài thơ anh đã viết
Em thương ơi khi đó em biết hết
Điều anh không biết nói hôm nay

Ta ngoảnh đầu nhìn lại tháng năm dài
Mùa thu ấy vẫn còn nguyên ở đó.

Tập thơ “Mây trắng của đời tôi” (1989) | Lưu Quang Vũ 

Tự Bạch

Tự Bạch

Tự Bạch (Thu Bồn)

Nhìn qua kẽ hở thi ca
Ngoài kia chợ trời xanh đẹp quá
Đôi lúc muốn ra chơi
Nhưng sợ nghẽn lối về
Thượng đế của tôi ơi
Người khó tính nơi này
Người dễ chịu nơi kia
Thơ hãy nhớ đây là trần thế
Sổ tiết kiệm ta còn gửi chốn thiên đường
Tôi đâu còn thời gian để giận hờn buồn tủi
Trái tim này còn lưu lại chút yêu thương.
Đời là thơ
Thơ là đời
Nhưng có khóa
Bạn bè ơi hãy mở cánh tôi bay…

Suối Lô Ồ tháng 1-2003

Bài thơ hay các bạn vừa xem là bài “Tự Bạch” của tác giả Hà Đức Trọng. Thuộc danh mục Thơ Thu Bồn trong Những Tác Phẩm Thơ Tiêu Biểu Và Nổi Tiếng. Hãy cùng đọc và thưởng thức những tác phẩm khác, còn rất nhiều những bài thơ hay đang chờ đợi các bạn!

Tố Của Hoàng Ơi

Tố Của Hoàng Ơi

Tố Của Hoàng Ơi (Vũ Hoàng Chương)

Năm 12 tháng, ai không biết!
Đã tháng nào không tháng 6 chưa?
Tháng có 30 ngày để giết,
Ngày 12 vẫn sống như xưa.

Lịch treo giữa ngực kêu thành tiếng,
Chẳng tiếng nào nghe khác tiếng mưa
Rả rích từ hôm con én liệng
Vào lồng son… tủi áng mây đưa.

Thời gian từng giọt buông theo máu
Lại trở về, không gọi cũng thưa.
Còn đó 12, còn tháng 6…
30 năm lẻ vẫn chưa vừa!

Còn khóc trong tim này bất tuyệt;
Chừng như rối loạn cả đường tơ?
Trăng-nhà-ai vẫn là Trăng-khuyết
Đứng sững từ đêm ấy đến giờ!

Ngày mai ngày mốt anh nằm xuống,
Ngọc đọng cơn sầu nửa kiếp Thơ.
Đập nát ra! cho trời đất uống!
Thì em sẽ rụng khỏi Đêm-mờ.

*

Phút giây Trăng-một-phương tròn lại
Rồi tự hoà tan Rượu-đắng mơ,
Cùng nhịp tim trôi vào tận cõi
Không-ngày-không-tháng-không-bơ-vơ.

12 tháng 6… cung Hồ Xế…
Một mối tình si một mối thù
Giây phút cũng tan thành biển lệ;
Trả cho cát bụi nhé Kiều-Thu!

(12 tháng 6 Nhâm Tý, 1972)

Bài thơ hay các bạn vừa xem là bài “Tố Của Hoàng Ơi” của tác giả Vũ Hoàng Chương. Thuộc danh mục Thơ Vũ Hoàng Chương trong Những Tác Phẩm Thơ Tiêu Biểu Và Nổi Tiếng. Hãy cùng đọc và thưởng thức những tác phẩm khác, còn rất nhiều những bài thơ hay đang chờ đợi các bạn!